Những năm gần đây, bệnh tâm thần phân liệt là một trong những bệnh thần kinh thường gặp trên thế giới. Có rất nhiều người băn khoăn trong việc lựa chọn các sản phẩm để điều trị bệnh này, trong đó có sản phẩm thuốc Zapnex – 5mg. Cùng nhà thuốc Vinh Lợi tìm hiểu về sản phẩm
Zapnex-5 là thuốc gì?
Thuốc Zapnex – 5 là thuốc điều trị bệnh rối loạn tâm thần phân liệt, đợt hưng cảm và dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Thuốc có tác dụng giảm ngay các triệu chứng, giúp cho bệnh nhân sớm trở lại bình thường để tiếp tục hòa nhập trong cuộc sống.
Thuốc Zapnex – 5 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, đóng hộp gồm 6 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Thuốc được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú.
Thành phần
Thuốc Zapnex có thành phần chính là hoạt chất Olanzapine với hàm lượng 5mg.
Ngoài ra trong thành phần của thuốc còn có các tá dược vừa đủ 1 viên như: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesium stearate, Silicon dioxide, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbate 80, dầu thầu dầu, màu tartrazine yellow.
Tác dụng
Olanzapine có tác dụng chống loạn thần, chống hưng phấn hoặc giúp cân bằng lại cảm xúc, tình cảm.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực (Ki; < 100 nM) với các receptor của
- Serotonin 5 HT2A/2C, 5 HT3, 5 HT6
- Dopamine D1, D2, D3, D4, D5
- Muscarinic M1-M5
- Adrenergic a1
- Histamine H1.
Các nghiên cứu về hành vi động vật cho thấy olanzapine có tác dụng đối kháng với 5HT, với dopamine, và kháng cholinergic, phù hợp với khả năng gắn kết vào các receptor.
Olanzapine có ái lực mạnh hơn với receptor của serotonin 5HT2 in vitro so với D2 và hoạt tính 5HT2 in vivo mạnh hơn so với hoạt tính D2. Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapine gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A10), nhưng ít có tác dụng đến thể vân (A9) trong chức năng vận động.
Olanzapine làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế, là một tác dụng phụ trên chức năng vận động.
Ngoài ra, olanzapine còn có tác dụng làm tăng đáp ứng trong thử nghiệm “giảm lo lắng” mà những thuốc chống loạn thần khác không có.
Chỉ định thuốc
Thuốc Zapnex 5 được hướng dẫn chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Olanzapine dược chỉ định để điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
- Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì tình trạng cải thiện lâm sàng khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng với điều trị lần đầu.
- Olanzapine được chỉ định để điều trị cơn hưng cảm ở mức độ trung bình đến nặng.
- Ở bệnh nhân có cơn hưng cảm đã đáp ứng với Olanzapine, Olanzapine được chỉ định để phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
Cách sử dụng
Cách dùng
- Thuốc Zapnex được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên sử dụng theo đường uống. Thuốc có thể được uống ở trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn, tuy nhiên bạn nên uống sau bữa ăn để hạn chế hiện tượng kích ứng dạ dày cùng với 1 cốc nước.
- Bạn nên dùng thuốc cố định vào một giờ để đảm bảo tuân thủ điều trị và tránh quên thuốc cũng như quên liều.
- Thuốc được bán theo đơn vì vậy bạn không được tự ý mua sản phẩm về dùng khi chưa có sự chỉ định cũng như hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc người có chuyên môn.
- Tùy thuộc vào mức độ bệnh, thể trạng của bệnh nhân cũng như mục tiêu điều trị mà mức liều có thể rất khác nhau.
Liều dùng
Người lớn:
- Bệnh nhân tâm thần phân liệt: liều khởi đầu Olanzapine được khuyến cáo là 10mg/ngày.
- Cơn hứng cảm: Liều khởi đầu là 15mg/1 lần mỗi ngày trong đơn trị liệu, hoặc 10mg mỗi ngày trong liệu pháp phối hợp.
- Phòng ngừa rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày. Đối với bệnh nhân đã dùng Olanzapine để điều trị cơn hưng cảm, nên tiếp tục điều trị dự phòng tái phát ở liều tương tự. Nếu xuất hiện cơn hưng cảm mới, cơn hỗn hợp hoặc cơn trầm cảm, nên tiếp tục điều trị Olanzapine (với liều tối ưu nếu cần), với liệu pháp bổ sung để điều trị các triệu chứng tâm trạng theo chỉ định lâm sàng.
- Lưu ý: Trong khi điều trị tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm và phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực, có thể điều chỉnh liều dùng hàng ngày cho những ngày tiếp theo dựa theo tình trạng lâm sàng của mỗi bệnh nhân trong giới hạn từ 5-20mg/ngày. Việc tăng liều lớn hơn liều khởi đầu được khuyến cáo chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp và thường ở khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
Đối với trẻ em:
- Trẻ em dưới 13 tuổi: Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả.
- Trẻ em từ 13 -17 tuổi: Khi sử dụng olanzapin cần phải thận trọng và có sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa.
- Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ngày uống 1 lần. Liều đích 10mg/ngày. Bác sĩ có thể cho trẻ điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đã 20 mg/ngày.
- Bệnh lưỡng cực: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ngày uống 1 lần. Liều đích 10mg/ngày. Bác sĩ có thể cho trẻ điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đa 20 mg/ ngày.
Người già
- Liều khởi đầu thấp hơn (5mg/ngày) không được chỉ định thường quy nhưng nên cân nhắc đối với những bệnh nhân trên 65 tuổi khi các yếu tố lâm sàng cho phép.
Suy thận, suy gan
- Liều khởi đầu thấp hơn (5mg/ngày) nên cân nhắc cho những bệnh nhân này. Trường hợp suy gan mức độ trung bình (xơ gan, Child-Pugh A hoặc B), nên khởi đầu với liều 5mg/ngày và thận trọng khi tăng liều.
Tương Tác Thuốc
Một số thuốc khi dùng đồng thời với Zapnex – 5mg có thể gây ra các tương tác bất lợi ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của thuốc như:
Các tương tác ảnh hưởng đến Olanzapine
- Do Olanzapine được chuyển hóa bởi CYP1A2 nên những chất có thể kích thích hoặc ức chế chuyên biệt isoenzyme này có thể ảnh hưởng tới dược động học của Olanzapine.
- Kích thích men CYP1A2: Chuyển hóa của Olanzapine có thể bị kích thích bởi hút thuốc lá và carbamazepine, có thể dẫn đến giảm nồng độ Olanzapine. Chỉ làm tăng độ thanh thải Olanzapine ở mức độ nhẹ đến trung bình.
- Ức chế men CYP1A2: Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 chuyên biệt đã được chứng minh làm ức chế việc chuyển hóa của Olanzapine đáng kể. Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoặc bất kỳ thuốc ức chế CYP1A2 nào khác, như ciprofloxacin. Nên cân nhắc giảm liều Olanzapine nếu đã điều trị với một thuốc ức chế CYP1A2.
- Giảm sinh khả dụng:
- Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng đường uống của Olanzapine từ 50-60% và nên dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Olanzapine.
- Fluoxetine (một thuốc ức chế CYP2D6), liều duy nhất của thuốc kháng acid (nhôm, magie) hoặc cimetidine không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của Olanzapine.
Ảnh hưởng của Olanzapine đến các thuốc khác
- Olanzapine có thể đối kháng tác dụng của thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp.
- Olanzapine không ức chế các isoenzym CYP450 chính in vitro (như 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vây, dự kiến sẽ không có tương tác đặc biệt trong các nhóm nghiên cứu in vitro khi không có sự ức chế chuyển hóa của các hoạt chất sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (hất hết CYP2S6), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).
- Olanzapine cho thấy không có tương tác khi phối hợp với lithium hoặc biperiden.
- Theo dõi nồng độ valproate huyết tương cho thấy không cần chỉnh liều valproate khi sử dụng động thời với Olanzapine
- Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương: nên thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hoặc dùng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương. Việc sử dụng đồng thời Olanzapine với các thuốc kháng parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh.
- Khoảng QTc: Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Olanzapine với các thuốc làm tăng khoảng QTc.
Tác dụng phụ
Khi dùng thuốc, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn sau:
Rất thường gặp
Tăng cân, buồn ngủ, choáng váng, chóng mặt khi đứng lên hoặc ngồi xuống đột ngột (hạ huyết áp tư thế), tăng nồng độ prolactin huyết tương.
Thường gặp
Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng nồng độ cholesterol, tăng nồng độ glucose, tăng nồng độ triglyceride, glucose niệu
Tăng cảm giác ngon miệng, chóng mặt, chứng ngồi nằm không yên, Parkinson, rối loạn vận động, tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng, tăng aminotransferase gan (ALT, AST) thoáng qua, không triệu chứng, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, phát ban, đau khớp, rối loạn chức năng cương dương ở nam giới.
Giảm ham muốn tình dục ở cả nam và nữ giới, suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt, tăng phosphatase kiềm, creatine kinase cao, gamma glutamyltransferase cao, acid uric cao.
Ít gặp
Đái tháo đường tiến triển hoặc nặng hơn thường kèm nhiễm toan ceton hoặc hôn mê, bao gồm một số trường hợp tử vong, co giật, hầu hết ở các trường hợp có tiền sử co giật hoặc các yếu tố nguy cơ của co giật,
Rối loạn trương lực cơ, rối loạn vận động muộn, suy giảm trí nhớ, loạn vận ngôn, chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QT, huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu), chảy máu cam, đầy bụng
Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc, tiểu không tự chủ, bí tiểu, không tiểu được, vú to vô kinh, tiết nhiều sữa ở phụ nữ, nữ hóa tuyến vú, vú to ở nam giới, tăng bilirubin toàn phần.
Hiếm gặp
Giảm tiểu cầu, hạ thân nhiệt, triệu chứng cai thuốc, nhịp nhanh thất/rung thất, đột tử, viêm tụy, viêm gan (bao gồm tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp), tiêu cơ vân, cương dương kéo dài.
Chưa biết tần suất
Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Khi sử dụng olanzapin, người cao tuổi bị mất trí nhớ có thể bị đột quỵ, viêm phổi, tiểu không tự chủ, té ngã hoặc có vấn đề khi đi lại, cực kỳ mệt mỏi, ảo giác thị giác, tăng thân nhiệt, đỏ da.
Một số trường hợp tử vong đã được báo cáo trong nhóm bệnh nhân này.
Olanzapin có thể làm nặng thêm triệu chứng ở bệnh nhân Parkinson.
Chống chỉ định
Thuốc Zapnex được chống chỉ định sử dụng cho các đối tượng thuộc vào một trong các trường hợp dưới đây:
- Mẫn cảm với olanzapin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Có nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng.
- Người vận hành máy móc
- Phụ nữ mang thai hoặc có dấu hiệu mang thai
- Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú
- Một số đối tượng bệnh nhân được khuyến cáo không được chỉ định điều trị thuốc Zapnex 5
Lưu ý khi sử dụng
- Lắng nghe lời khuyên của bác sỹ trước khi bạn dùng thuốc
- Không khuyến cáo sử dụng olanzapin ở người cao tuổi bị mất trí nhớ vì có thể gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
- Nếu bạn có ý định tự tử hay tự làm hại bản thân, hãy đến gặp bác sĩ.
- Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp hội chứng an thần kinh ác tính khi dùng olanzapine. Ngừng dùng thuốc và đến trung tâm y tế nếu bạn có triệu chứng sốt cao, thay đổi trạng thái tinh thần và có dấu hiệu thần kinh tự chủ không ổn định (mạch hoặc huyết áp bất thường, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim).
- Những thuốc như olanzapine có thể gây cử động bất thường chủ yếu ở mặt hoặc lưỡi. Nếu xảy ra hiện tượng này khi bạn dùng olanzapine hãy thông báo cho bác sĩ.
- Trường hợp rất hiếm gặp, thuốc như olanzapine có thể gây tập hợp các triệu chứng sốt, thở nhanh, đổ mồ hôi, cứng cơ và buồn ngủ. Nếu xảy ra hiện tượng này khi bạn dùng olanzapine hãy thông báo cho bác sĩ.
- Đã thấy có tăng cân ở bệnh nhân dùng olanzapine. Bạn nên kiểm tra cân nặng thường xuyên. Cân nhắc gặp chuyên gia dinh dưỡng hoặc có chế độ ăn kiêng nếu cần thiết.
- Đường huyết cao và nồng độ chất béo cao (glycerid và cholesterol) đã thấy ở bệnh nhân dùng olanzapine. Bạn nên xét nghiệm máu để kiểm tra đường huyết và nồng độ chất béo trước khi dùng thuốc và thường xuyên trong khi điều trị.
- Báo với bác sĩ nếu bạn hay ai trong gia đình có tiền sử huyết khối, vì olanzapine có thể có liên quan đến sự hình thành huyết khối.
- Người cao tuổi đặc biệt là nữ giới có nguy cơ rối loạn vận động muộn khi dùng thuốc.
- Thuốc trị loạn thần có thể gây rối loạn vận động thực quản, sặc. Viêm phổi do sặc là nguyên nhân thường gặp gây bệnh hoặc tử vong ở bệnh nhân Alzheimer. Olanzapin không được chỉ định để điều trị Alzheimer. Olanzapine có thể làm tăng thân nhiệt. Nói với bác sĩ nếu bạn có làm việc thể lực nặng, mất nước, đang được điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic.
- Cũng như các thuốc đối vận thụ thể dopamin D2, olanzapine tăng nồng độ prolactin, và sự tăng này kéo dài trong quá trình điều trị mãn tính.
- ZAPNEX có chứa lactose nên thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng được bác sĩ cho biết là không dung nạp với bất kỳ loại đường nào.
- ZAPNEX có chứa màu tartrazine yellow có thể gây dị ứng.
- ZAPNEX có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Đặc biệt cần lưu ý dùng thuốc trong các trường hợp sau:
- Dùng thuốc cho trẻ em: Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú
- Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ bạn có thể có thai hoặc có ý định có thai, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng olanzapine. Bạn không nên dùng thuốc nếu đang cho con bú vì một lượng nhỏ olanzapine có thể tiết vào sữa mẹ.
- Các triệu chứng sau có thế xảy ra trên trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng olanzapin trong 3 tháng cuối thai kì: run, cứng cơ và/hoặc yếu, buồn ngủ, kích động, vấn đề về hô hấp và khó cho ăn. Nếu con của bạn có những triệu chứng này bạn nên liên lạc với bác sĩ.
- Lái xe và vận hành máy móc: Có nguy cơ bạn cảm thấy buồn ngủ khi dùng olanzapine. Nếu việc này xảy ra, không lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc Zapnex 5mg giá bao nhiêu?
Giá thuốc có thể thay đổi tùy vào từng cơ sở phân phối thuốc.
Thuốc Zapnex 5mg có giá dao động 40.000 – 45.000 / hộp 6 vỉ x 10 viên.
Thuốc Zapnex 5 mua ở đâu?
Hiện nay, sản phẩm Zapnex được bán ở hầu hết các bệnh viện, nhà thuốc và các công ty phân phối trên toàn quốc. Ngoài ra, sản phẩm còn được bày bán trên các trang web nổi tiếng nên các độc giả có thể dễ dàng chọn cho mình một nơi mua hàng uy tín và chất lượng.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Để đem lại hiệu quả chống động kinh bạn nên tìm hiểu các thông tin cần thiết để chọn được các sản phẩm thật và chất lượng.
Bạn có thể tìm mua thuốc Zapnex tại một số nhà thuốc sau:
- Hà Nội
Nhà thuốc 365, Hiệu thuốc Vĩnh Phúc, Hệ thống nhà thuốc Pharmacity, Siêu thị thuốc Mega3, Nhà thuốc Thái Dương,…
- Thành phố Hồ Chí Minh
Phúc An Khang Pharmacity, Nhà thuốc Long Châu,…
Hy vọng rằng qua bài viết về sản phẩm ở trên sẽ giúp độc giả có những cái nhìn tổng quát nhất về thuốc Zapnex cũng như có thể có những quyết định đúng đắn khi lựa chọn sử dụng sản phẩm. Lưu ý rằng những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm.
Xem thêm: